Mô tả Labrus bergylta

L. bergylta có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là gần 66 cm, nhưng chiều dài thường được quan sát là 30–50 cm[3]. Loài này thuần thục sinh dục khi được 2 năm tuổi, với chiều dài cơ thể đo được trong khoảng 16–18 cm[4]. Là một loài lưỡng tính tiền nữ, cá cái chuyển đổi giới tính thành cá đực khi được khoảng 4 – 14 năm tuổi[3].

Loài này có nhiều biến thể màu sắc và kiểu hoa văn trên cơ thể, nhưng thường được nhìn thấy phổ biến là màu nâu đỏ hoặc màu hơi xanh lục, lốm đốm các chấm trắng với các dải sọc dọc mờ. Cá con có màu xanh ngọc lục bảo[4].

Số gai ở vây lưng: 18–21; Số tia vây ở vây lưng: 9–13; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8–12[4].

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Labrus bergylta http://www.boldsystems.org/index.php/TaxBrowser_Ta... //doi.org/10.2305%2FIUCN.UK.2010-4.RLTS.T187398A85... http://www.etyfish.org/labriformes2 http://www.irmng.org/aphia.php?p=taxdetails&id=101... http://treatment.plazi.org/id/AFC8187D-850C-7A22-F... http://species-identification.org/species.php?spec... http://zoobank.org/NomenclaturalActs/9C711763-E980... https://www.fishbase.ca/summary/572 https://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?s... https://www.ncbi.nlm.nih.gov/Taxonomy/Browser/wwwt...